Friday, July 5, 2019

[TẶNG TÀI LIỆU THI LÁI XE ]
[GÓC THI LÁI XE KHÔNG TRƯỢT PHÁT NÀO ]
Dưới đây là bộ tài liệu thi lý thuyết lái của các anh chị cô chú đã đậu, được dịch và hướng dẫn toàn bộ bằng TIẾNG VIỆT.
Bất kể bạn là người già hay trẻ chỉ cần đọc được tiếng Việt thì sẽ có khả năng thi đậu ^^

Link download: Homestay - Ngôi Nhà Đức 



Sunday, June 2, 2019



Tổ chức phi lợi nhuận NGÔI NHÀ ĐỨC hỗ trợ tuyển sinh du học nghề tháng 09.2019
với mong muốn đưa thế hệ học sinh, sinh viên Việt Nam vươn xa.
   Địa chỉ tiếp nhận hồ sơ:   Treskowallee 43, 10318 Berlin
                                    Gmail:     homestaydeutschvn@gmail.com
    Hotline:   017634572130




Tuesday, May 28, 2019

Lịch học : Thứ 2 & Thứ 5
Thời gian học : 21:00 - 23:00
Thời gian dự kiến : 10.06.2019


         => Tham gia cộng đồng tự học tiếng Đức tại Berlin

Monday, November 6, 2017

Relativpronomen

 
M
F
N
Pl
Nominativderdiedasdie
Akkusativdendiedasdie
Dativdemderdemdenen
Genitivdessenderendessenderen
Es gibt drei Arten von Relativpronomen:
  1. der, die, das, die
  2. welcher, welche, welches, welche
  3. wer, was
Das Relativpronomen leitet einen abhängigen Satz ein und stellt eine Verbindung zu dem Bezugswort oder Bezugssatz (meistens im Hauptsatz) her, auf das es sich bezieht. Das Geschlecht (der, die, das) und die Zahl (Singular, Plural) wird von dem Substantiv, auf das es sich bezieht, bestimmt. Der Fall (Nom, Akk, Dat, Gen) hängt ab von der Rolle und Funktion, die das Relativpronomen innerhalb des Relativsatzes spielt.The relative pronoun introduces a dependent clause and acts to connect it with the noun to which it refers. The relative pronoun - as far as gender and number are concerned - is determined by the word it refers to in the main clause. Its case is determined by its grammatical role and function within the relative clause. Relative pronouns are always preceded by a comma.
1) der, die, das, die
Nominativ
Der Mann, der jeden Tag Sport treibt, ist sehr fit.
Die Frau, die jeden Tag Sport treibt, ist sehr fit.
Das Kind, das jeden Tag Sport treibt, ist sehr fit.
Die Männer, die jeden Tag Sport treiben, sind sehr fit.
Die Frauen, die jeden Tag Sport treiben, sind sehr fit.
Die Kinder, die jeden Tag Sport treiben, sind sehr fit.

Akkusativ
Der Mann, den wir gesehen haben, trug Bücher unter dem Arm.
Die Frau, die wir gesehen haben, trug Bücher unter dem Arm.
Das Kind, das wir gesehen haben, trug Bücher unter dem Arm.
Die Männer, die wir gesehen haben, trugen Bücher unter dem Arm.
Die Frauen, die wir gesehen haben, trugen Bücher unter dem Arm.
Die Kinder, die wir gesehen haben, trugen Bücher unter dem Arm.

Dativ
Der Mann, dem wir die Bücher gaben, wohnt in Hamburg.
Die Frau, der wir die Bücher gaben, wohnt in Hamburg.
Das Kind, dem wir die Bücher gaben, wohnt in Hamburg.
Die Männer, denen wir die Bücher gaben, wohnen in Hamburg.
Die Frauen, denen wir die Bücher gaben, wohnen in Hamburg.
Die Kinder, denen wir die Bücher gaben, wohnen in Hamburg.

Genitiv
Der Mann, dessen Radio kaputt ist, muß jetzt selbst singen.
Die Frau, deren Radio kaputt ist, muß jetzt selbst singen.
Das Kind, dessen Radio kaputt ist, muß jetzt selbst singen.
Die Männer, deren Radios kaputt sind, müssen jetzt selbst singen.
Die Frauen, deren Radios kaputt sind, müssen jetzt selbst singen.
Die Kinder, deren Radios kaputt sind, müssen jetzt selbst singen. Wenn der Inhalt, auf den sich das Relativpronomen bezieht, im Attributsatz Präpositionobjekt ist, so steht die Präposition vor dem Relativpronomen. (If the relative pronoun refers to an antecedent which is the object of a preposition the preposition always stands before the relative pronoun.)

Beispiele:
Die Frau, auf die wir warten, spricht noch mit jemandem.
Der Mann, mit dem wir sprachen, kommt aus Berlin.
Die Kinder, von denen du uns erzählest, fahren heute an die See.
Die Firma Bayer, bei der viele Menschen arbeiten, verkauft ihre Produkte in der ganzen Welt. 2) welcher, welche, welches, welche
Das Relativpronomen welch- leitet einen Relativsatz ein. Es bezieht sich auf ein Bezugswort und das Geschlecht und die Zahl ist von jenem abhängig.The relative pronoun welch- introduces a relative clause. It refers to a word in the main clause, and the gender and number are determined by that word.
Beispiel:
Es ist nur eine Minderheit, welche die Leistung der Politiker bezweifelt. 3) wer, was
Sie leiten einen unbestimmten Relativsatz ein. (indefinite relative clause)

Nominativwer / whowas / what
Akkusativwem / whomwas / what
Dativwem / to whom
---
Genitivwessen / whosewessen / whose/of what
wer:
wer bezieht sich auf etwas, was nicht genau beschrieben ist. Es entspricht im Englischen "whoever".wer refers to someone not clearly specified - like the English word "whoever" - (this type of relative clause is often found together with the demonstrative pronoun der, die, das).
Beispiele:
Wer zuletzt lacht, lacht am besten.
Wer zuviel ißt und trinkt, schadet seiner Gesundheit.
Wer zuviel ißt und trinkt, der schadet seiner Gesundheit.

was:
A. was hat ein unbestimmtes Pronomen wie alles/ vieles/ manches/ einiges/ etwas/ nichts... als Bezugswort. Unbestimmte Pronomen machen Angaben über Sachverhalte, ohne deren Menge, Umfang, Bedeutung, Größe usw. genau zu benennen.The antecedent of the relative pronoun was is an indefinite pronoun like "alles/ vieles/ manches/ einiges/ etwas/ nichts...". Indefinite pronouns give information about things and events without refering to their amounts, size or importance.
Beispiel:
Das ist alles, was er weiß.

B. was verbindet einen untergeordneten Satz mit etwas, was schon vorher beschrieben wurde.was joins the subordinate clause to an idea or event which has already been described.
Beispiel:
Christa Wolf schreibt an einem neuen Roman, was viele Leute aus der Zeitung wissen.

Monday, October 30, 2017


1. Wer das ABC recht kann, hat die schwerste Arbeit getan.
Ai có thể làm những việc cơ bản thì người đó đã làm xong những công việc khó nhất.
2. Bei Nacht sind alle Katzen grau.
Ban đêm nhà ngói cũng như nhà tranh.
3. Absicht ist die Seele der Tat
Ý định là linh hồn của hành động.
4. Der Kluge wartet die Zeit ab.
Người khôn biết chờ thời.
5. Was bald zunimmt, das nimmt bald ab.
Dục tốc bất đạt.
6. Alles hat seine Grenzen.
Tất cả đều có giới hạn của nó.
7. Alles hat sein Warum
Tất cả đều có lý do của nó!
8. Wo in Wille ist, ist auch ein Weg.
Ở đâu có một lý do, ở đó có một con đường.
9. Sage nicht alles, was du weißt. Aber wisse alles, was du sagst.
Đừng nói tất cả những gì mình biết. Nhưng phải biết những gì mình nói.
10. Alles vergeht, Wahrheit besteht.
Tất cả sẽ trôi qua , nhưng sự thật sẽ tồn tại mãi.
11. Alt genug und doch nicht klug
Già rồi mà không khôn.
12. Alte Liebe rostet nicht.
Tình già không phai.
13. Das Alter soll man ehren.
Kính lão đắc thọ.
14. Andere Länder, andere Sitte.
Nước nào phong tục đó.
15. Eine Hand Wäscht die andere
Lá lành đùm lá ráchLa lanh dum la rach.
16. Alle Anfang ist schwer
Vạn sự khởi đầu nan.
17. Guter Anfang, gutes Ende
Bắt đầu tốt, kết thúc tốt.
18. Der eine Sät, der andere erntet
Người này gieo, kẻ khác gặt.
19. Glücklich ist, wer vergißt, was doch nicht zu ändern ist.
Hạnh phúc là người biết quên đi điều không thể thay đổi được.
20. Arbeit macht das Leben süß.
Công việc làm cuộc sống tươi đẹp.
21. Arbeit ist das Lebens Würze.
Công việc là gia vị của cuộc sống.
22. Arm oder reich, der Tod macht alles gleich.
Giàu hay nghèo, ai cung phai chet.
23. Bittere Arzneien sind die wirksamsten.
Thuốc đắng giã tật.
24. Mäßigkeit ist die beste Arznei.
Sự điều độ là liều thuốc tốt nhất.
25. Die Zeit heilt alle Wunden.
Thời gian chữa lành mọi vết thương.
26. Aus dem Augen, aus dem Sinn.
Xa mặt cách lòng.
27. Die Augen sind der Spiegel der Seele.
Đôi mắt là cửa sổ của tâm hồn.
28. Viele Bächer machen einen Fluß.
Tích tiểu thành đại
29. Bellende Hund beißen nicht.
Chó sủa là chó không cắn.
30. Liebe kann Berge versetzen.
Tình yêu có thể dời núi non.
31. Je weiser, je bescheidener.
Càng khôn ngoan càng khiêm tốn.
32. Einmal sehen ist besser als zehnmal hören
Trăm nghe không bằng một thấy.
33. Besser etwas als nichts
Besser spät als nie
Có còn hơn không
Trễ còn hơn không đến.
34. Den Baum muß man biegen, solange er jung ist.
Uốn tre từ lúc còn là măng
35. Ein faules Eis verdirbt den ganzen Brei
Một con sâu làm rầu nồi canh.
36. Dank ist der beste Klang.
Cám ơn là âm thanh ngọt ngào nhất.
37. Wie der Topf, so der Deckel.
Nồi nào úp vung đấy.
38. Wer im Sommer nicht erntet, muß im Winter derben.
Ai không biết lo xa, tất có ưu hoàn gần.
39. Denke zweimal, ehe du einmal sprichst
Suy nghĩ hai lần trước khi nói.
40. Der Mensch denkt, Gott lenkt
Mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên.
41. Auch ein Kluger Dieb wird einmal gefangen.
Đi đêm hoài cũng có ngày gặp ma.
42. Geld ist ein gutter Diener, aber ein böser Herr
Tiền bạc là đầy tớ tốt nhưng là ông chủ xấu.
43. Wer Disteln sät, wird Stacheln ernten
Ai gieo gió, người ấy ắt sẽ gặp bão.
44. Geteilte Freude ist doppelte Freude
Niềm vui được chia sẻ là niềm vui được nhân đôi.
45. Wie du mir, so ich dir
Anh đối với tôi sao, tôi đối với anh vậy.
46. Im Munde Bibel, im Herzen übel.
Miệng nam mô, bụng một bồ dao găm
47. Gebrühte Katze scheut auch kaltes Wasser
Trượt vỏ dưa thâý vỏ dừa cũng sợ.
48. Der Katze Scherz, der Mäuse Tod
Người ngoài cười nụ người trong khóc thầm.
49. Wenn die Katze fort ist, tanzen die Mäuse
Vắng chủ nhà gà mọc râu tôm.
50. Eine Liebe ist der andern wert
Ăn miếng trả miếng.
51. Jeder Kaufmann lobt seine Ware/Osten und Westen, daheim ist’s am besten
Ta về ta tắm ao ta, dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn.
52. Ein Keil treibt den anderen
Dĩ độc trị độc.
53. Einer ist keiner/ ein Mann allein kann das Feld nicht behaupten
Một cây làm chẳng lên non.
54. Man schlägt nicht Mücken mit Keulen tot
Giết à không cần đến dao mổ trâu.
55. Klein aber fein
Bé hạt tiêu.
56. Schenkt man jemand eine Kuh, will er auch noch das futter dazu
Được đằng chân lân đằng đầu.
57. Man wird alt wie’ne Kuh und lernt noch alle Tage zu
Còn sống còn học.
58. Nicht jede Kugel trifft, nicht alle Kugeln treffen
Chẳng đáng sợ như người ta tưởng
59. Dem Kühnen ( nur ) gehrt die Welt
Có chí thì nên.
60. Wer zuerst kommt, mahlt zuerst
Cờ đến tay ai ngươì âý phất
61. Eine gebratene Taube fliegt keinem ins Maul
Há miệng chờ sung.
62. Einen geschekten Gaul sieht (schaut) man nichts ins Maul
Cuả được tặng thì đừng có chê.
63. Übung macht den Meister, früh übt sich, was ein Meister werden will
Khéo tay chóng chày thành thợ cả.
64. Jeder ist sich selbst der Nächste
Một giọt máu đào hơn ao nước lã
65.Nicht über seine (die eigene) Nasenspitze (hinweg) sehen
Nước đến chân mới nhảy
66. In der Not erkennt man den Freund
Đồng bệnh tương lân.
67. Not macht erfinderisch
Cái khó làm nẩy cái khôn.
68. Not bricht Eisen
Cái khó bó cái khôn.
69. Not sucht Brot
Khi đói đầu gối cũng phải bò.
70. Abbitte ist die beste Buße
Mắc tội phải lặnlội cầu xin.
71. Man soll den Tag nicht vor dem Abend loben
Chưa đỗ ông nghè đã đe hàng tổng.
72. An dem läuft alles ab
Nước đổ lá khoai.
73. Aller Anfang ist schwer
Vạn sự khởi đầu nan.
74. Wie der Anfang, so das Ende
Bắt đầu thế nào, kết thúc thế âý.
75. Aus den Augen, aus dem Sinn
Xa mặt cách lòng.
76. Die Augen waren größer als der Magen
No bụng đói con mắt.
77. Der Ball sucht den guten Spieler
Có công mài sắt có ngày nên kim.
78. Den Balken im eigenen Augen nicht sehen ( nicht gewahr werden) aber den Splitter im fremden (sehen)/ was dich nicht brennt, das blase nicht/ wer vielerlei beginnt, gar wenig Dank gewinnt
Việc nhà thì nhác việc chú bác thì siêng.
79. Wie ein Blitz aus heitereim Himmel
Như sét đánh giữa trời quang
80. Wenn das Kind in den Brunnen gefallen ist, (so) deckt man in zu
Mất bò mới lo làm chuồng.
81. Die wird ‘s schon auch noch mal in die Bude regnen
Sông có khúc, người có lúc.
82. Man muss sich nach der Decke strecken
Liệu cơm gắp mắm.
83. Das dicke Ende kommt noch (nach)
Cái đích còn ở phía trước.
84. Reißt nicht, doppelt genäht hält besser
Được vòi đòi tiên.
85. Keine Rose ohne Dornen
Hồng nào mà chẳng có gai.
86. kommt Zeit, kommt Rat
Cứ sống rồi xem.
87. Kein Leid ohne Freud
Trong cái rủi có cái may..
88. Das Letzte ist das Beste
Cái cuối cùng là cái ngon nhất.
89. Müßiggang ist aller Laster Anfang, Müßiggang ist des Teufels Ruhebank
Nhàn cư vi bất thiện.
90. Der Weg zu Hölle ist mit guten Vorsätzen gepflastert
Mật ngọt chết ruồi.
91. Wie der, Preis so die Ware / wie die Ware so das Geld
Tiền nào của âý
92. Guter Rat kommt über Nacht
Nhất dạ sinh bá kế.
93. Vom (aus dem ) Regen in die Traufe kommen
Tránh vỏ dưa lại gặp vỏ dưà.
94. Auf Donner folgt Regen
Cãi nhau làm mau nước mắt, sấm chớp làm đổ mưa rào.
95. (Gar) zu viel ist ungesund
Ăn có chừng uống có mực.
96. Viele Reiser machen einen Besen
Đoàn kết là sức mạnh.

Saturday, September 30, 2017



DOWLOAD NOW 

DOWLOAD 40 BÀI THUYẾT TRÌNH B1 .

CHÚC CÁC BẠN HỌC TỐT VÀ THI ĐỖ CAO NHÉ !

Wednesday, September 27, 2017

Sẽ chẳng có nhiều điều đặc biệt nếu không phải anh chàng sinh viên Đức này vừa đi phượt vừa ngủ trong 'nhà di động' được thiết kế ngay trên chiếc xe máy của mình.
Được biết, anh chàng này có Facebook là Max Heichling, là sinh viên người Đức, 25 tuổi, đã đi phượt qua Thái, Campuchia, Lào và hiện đang thăm thú Việt Nam để chuẩn bị cho chuyến đi Sài Gòn.
Câu chuyện về anh chàng ngoại quốc này được chia sẻ bởi Facebook cá nhân có tên Trung Phạm.
Những bức ảnh được đăng tải trên Facebook của Trung Phạm về anh chàng đặc biệt, vừa đi phượt vừa bán đồ ăn ngay lập tức được các nguồn mạng xã hội đăng lại và nhận được rất nhiều lượt ‘like’. Nhiều người thích thú với nhân vật đặc biệt này bởi cách mà anh ấy chọn.
Trung Phạm cũng chia sẻ, cơ duyên gặp anh chàng sinh viên này cũng thật tình cờ. “Mình đang đi dạo trên phố thì ngang qua bến xe liên huyện, thấy người dân bu đông đứng nhìn nhìn anh ngoại quốc này, mình nghĩ trong đầu chắc họ đang ăn hiếp anh chàng này chăng. Lại gần thì hỏi thăm người ta. Mấy người bảo: anh ấy đi chơi vừa đi vừa bán đồ ăn. Tôi chở em về nhà rồi quay lại mua đồ ăn giúp anh này. Thấy mẹ của ông anh đang nấu ăn giúp anh ta nhưng mà, anh này không biết nói tiếng Việt, chỉ biết nói tiếng anh”.
“Anh ấy đi mang theo vài quả trứng gà với cái bếp ga mini cùng với ít chả cá đựng trong hộp. Thế là mẹ ông anh đổ trứng chiên cho anh chàng này.
Xong cô quay qua bảo, có ai biết tiếng Anh không nói chuyện với nó đi, bảo nó là đợi tí để đi mua cà chua với dưa và salad về mà ăn... Thế là mình bon chen vào nói chuyện với anh chàng này. Được biết anh ấy là sinh viên đại học, 25 tuổi, người Đức”.
Chuyen thu vi ve anh chang Tay mang ca 'nha di dong' di phuot toi Viet Nam - Anh 1
Anh cho biết, chiếc xe này mua ở Thái Lan, rất tiện dụng, vừa nấu ăn vừa làm phòng ngủ
Chuyen thu vi ve anh chang Tay mang ca 'nha di dong' di phuot toi Viet Nam - Anh 2
Chuyen thu vi ve anh chang Tay mang ca 'nha di dong' di phuot toi Viet Nam - Anh 3
Chuyen thu vi ve anh chang Tay mang ca 'nha di dong' di phuot toi Viet Nam - Anh 4
Anh chàng Tây trổ tài nấu ăn
Anh chàng sinh viên này chia sẻ, chiếc xe anh ấy đi được mua ở Thái, sau đó thiết kế lại để có chỗ ngủ và chỗ nấu ăn. Rất tiện dụng. Trên xe có bếp có quạt, có pin năng lượng, có sạc ,có bộ chuyển điện… Nói chung là đầy đủ dụng cụ để sinh hoạt.
Chuyen thu vi ve anh chang Tay mang ca 'nha di dong' di phuot toi Viet Nam - Anh 5
Chiếc xe có 'phòng ngủ' bên trong, vừa cho 1 người, rất tiện dụng
Facebook Trung Phạm cũng chia sẻ, cuộc nói chuyện của họ không dài, cũng không được tiếp xúc nhiều với anh chàng này nhưng cảm thấy anh ấy là một người vô cùng thú vị, vui tính và rất yêu quý những con người mà anh ấy đã gặp trong suốt quá trình đi phượt. Hành trình của chuyến đi này là là Thái, Campuchia và Lào, hiện tại là Việt Nam. Ở Việt Nam sẽ đi Kon Tum, Gia Lai, Buôn Mê Thuột, Sài Gòn. Chuyến đi vào Sài Gòn để gặp bạn từ Đức bay sang và sau đó sẽ ra Hà Nội.
Chuyen thu vi ve anh chang Tay mang ca 'nha di dong' di phuot toi Viet Nam - Anh 6
Chỗ ngủ vừa một người, việc đi lại cũng chật chội nhưng có vẻ rất hợp lý với dân phượt
Hỏi đi phượt như vậy sẽ tắm rửa thế nào, anh chàng Tây cười hiền chia sẻ, cứ cạo đầu, chỉ cần rửa là xong, không cần gội. Quần áo thì cứ giặt rồi lại cho lên xe, vừa đi vừa hong, thế là khô luôn.
Khi được nhắc nhở để anh ấy cẩn thận khóa chỗ ngủ lại không lại mất đồ, anh ấy cười ‘Không sợ, vì ở đây toàn người tốt. Lần đầu đến Việt Nam nhưng thấy ở đây, ai cũng tốt cả, ai cũng thân thiện, vui vẻ và sẵn sàng giúp đỡ tôi’, Trung Phạm chia sẻ về anh chàng Tây. Trong con mắt của chàng sinh viên Đức, chỉ có niềm vui và những thú vị trong sự trải nghiệm của bản thân.
Chuyen thu vi ve anh chang Tay mang ca 'nha di dong' di phuot toi Viet Nam - Anh 7
Chuyen thu vi ve anh chang Tay mang ca 'nha di dong' di phuot toi Viet Nam - Anh 8
Anh chàng chia sẻ, người Việt Nam rất tốt, ai cũng giúp anh, và cho anh rất nhiều thứ
Chuyen thu vi ve anh chang Tay mang ca 'nha di dong' di phuot toi Viet Nam - Anh 9
Chuyen thu vi ve anh chang Tay mang ca 'nha di dong' di phuot toi Viet Nam - Anh 10
Mọi người đang giúp anh chàng sửa xe
Một chàng sinh viên trẻ đã đủ đam mê để có thể làm được điều như vậy, quả thật rất đáng khâm phục. Có lẽ, đây là một phượt thủ đặc biệt nhất mà chúng ta đã từng biết…
Chuyen thu vi ve anh chang Tay mang ca 'nha di dong' di phuot toi Viet Nam - Anh 11
Hình ảnh lịch lãm của anh chàng sinh viên Đức, 25 tuổi
.Sau một đêm suy nghĩ về cuộc đời, Max quyết định thực hiện một chuyến đi dài đến Thái Lan. Mọi người cho biết khu vực Đông Nam Á có bề dày lịch sử lâu đời và nhiều vẻ đẹp văn hóa, người dân cũng rất thân thiện và nhịp sống rất tấp nập.
Khi đến Thái Lan, Max muốn mua một chiếc tuk tuk rồi chỉnh sửa lại nó, nhưng chi phí quá cao và luật giao thông nước sở tại không cho phép loại xe này hoạt động ở khu đô thị, có lẽ vì lượng khói lớn phát ra từ nó gây ô nhiễm.
Vùng Isan của Thái Lan có chiếc xe samlo đặc trưng, và anh quyết định sở hữu một chiếc. Đây là chiếc xe máy có thiết kế thêm một không gian rộng ở cạnh bên để chở thêm người hoặc vật dụng.
Max từng đi xe máy từ Thái Lan về Đức bằng cách đi qua cách nước Myanmar, Ấn Độ, Nepal, Pakistan, Iran, Thổ Nhĩ Kỳ, Bỉ, Seribia, Hungary và Áo. Cậu cũng thực hiện con đường tương tự để đến được Thái Lan và bắt đầu sang Lào cùng Việt Nam.
Cha mẹ Max khi biết được quyết định này, thật sự đã rất khó xử. Nhưng họ tin con trai mình đã lớn và có thể thực hiện được chuyến đi một cách an toàn. Họ đã tiễn anh đến hết con đường tại quê nhà, thị trấn nhỏ Landshut ở miền nam nước Đức.
Max ở lại thành phố Khon Kaen của Thái Lan trong khoảng 1 tuần để thăm bạn bè của mình tại đây và chiêm ngưỡng vẻ đẹp của quốc gia Phật giáo này. Một người bạn ở Đức cũng đến Thái Lan bằng xe khách đường dài và cùng anh tìm hiểu khám phá thành phố.
Tiếp đó cậu đến Lào và ở trong một khu vực rừng núi, vì có mang theo dây thừng, mái che và võng, nên có thể dựng lên một túp lều nhỏ để qua đêm trong rừng. Trên chiếc xe tự chế, còn có bếp nấu ăn và một tấm năng lượng Mặt Trời. Chuyến đi của Max thật sự rất đầy đủ tiện nghi.
 phuot thu nguoi duc an tuong voi mon mam tom viet nam - 4
Anh chàng phượt thủ cùng nhóm bạn của mình ở Pleiku.
 phuot thu nguoi duc an tuong voi mon mam tom viet nam - 5
Người dân tại Lâm Đồng rất thích thú trước câu chuyện của chàng trai.
Max đi dọc Đường mòn Hồ Chí Minh để đến Đắk Choong, tỉnh Kon Tum. Và có khoảng thời gian thú vị ở Đà Lạt. Người dân nơi đây rất thích thú với chiếc xe và cuộc hành trình của anh.
Khi được hỏi về những món ăn của Việt Nam, anh cho biết rằng vì không ở lại Việt Nam lâu nên vẫn chưa có dịp thưởng thức hết đặc sản của đất nước. Nhưng ấn tượng nhất là món mắm tôm, "Thú thật tôi không thể chịu được mùi vị của món này".
 phuot thu nguoi duc an tuong voi mon mam tom viet nam - 6
Bạn bè của Max tại một quán ăn ở Quận 10, Tp. Hồ Chí Minh.
Đến Sài Gòn vào sáng 10/8, chiếc xe máy tự chế phải để lại bên ngoài thành phố. Anh ở lại đây với những người bạn của mình tại Quận 10, gần Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM. Sau khi rời Tp.HCM, Max sẽ có ba tuần ở Việt Nam. Chàng sinh viên này sẽ đến Thủ đô Hà Nội, di chuyển sang Lào và tiếp tục xuyên 13 quốc gia để về Đức.
Khi được hỏi sẽ trở lại Việt Nam trong tương lai hay không? Chàng phượt thủ cho biết rất muốn được quay trở lại và dành nhiều thời gian hơn để thăm quan các địa điểm du lịch cũng như thưởng thức các món ăn đặc sản của Việt Nam. Anh cũng có nhiều bạn bè ở Việt Nam, nên chuyến đi Việt Nam lần tiếp theo sẽ rất thú vị.